NGHI THỨC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25-QĐ/HĐĐTW
ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Hội đồng Đội Trung ương)
PHẦN 1
NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ
CHÍ
MINH
Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh là những quy định thống nhất mang nét đặc trưng của Đội được thể hiện bằng ngôn ngữ, hình thức tượng trưng, nghi lễ
thủ tục và đội hình, Nghi thức Đội được tiến hành thường
xuyên trong hoạt động rèn luyện của
Đội để tạo thành thói quen, nề nếp tốt; góp phần giáo dục ý thức kỷ luật, tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho đội viên trong tổ chức
Đội.
I. CỜ
ĐỘI
- Nền đỏ, hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba
chiều dài.
- Ở giữa có hình huy hiệu Đội, đường kính huy hiệu bằng hai phần năm
chiều rộng cờ.
II. HUY HIỆU ĐỘI
Huy hiệu Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hình tròn, ở trong có
hình Măng non trên nền cờ đỏ sao vàng, ở dưới có băng chữ:
"Sẵn sàng".
III. KHĂN QUÀNG
- Khăn quàng bằng vải màu đỏ (gọi là Khăn quàng đỏ), hình tam giác cân,
có đường cao bằng một phần tư cạnh đáy.
- Khăn quàng đỏ có kích thước tối thiểu: Đường cao: 0,25m, cạnh đáy: 1,00m.
IV. ĐỘI CA
V. KHẨU HIỆU ĐỘI
Vì Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa Vì lý tưởng của
Bác
Hồ
vĩ đại. Sẵn sàng!
VI. CẤP HIỆU CHỈ HUY ĐỘI
Cấp hiệu chỉ huy Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới
tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính
0,8cm, mỗi vạch đỏ có kích thước 0,5cm x
4cm.
Phân biệt các cấp Chỉ huy Đội bằng số lượng sao và vạch được qui định
như sau:
Liên đội trưởng: Hai sao ba
vạch
- Liên đội phó: Một sao ba vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy liên đội: Ba vạch
- Chi đội trưởng: Hai sao hai vạch
- Chi đội phó: Một sao hai vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy chi đội: Hai vạch
- Phân đội trưởng: Hai sao một vạch
- Phân đội phó: Một sao một vạch
VII. ĐỒNG PHỤC CỦA ĐỘI
1. Đồng phục
của
đội viên
- Áo sơ mi màu trắng.
- Quần âu hoặc váy (đối với đội viên nữ) màu sẫm.
- Đi giày hoặc dép có quai hậu.
Đội viên có thể mặc đồng phục học sinh theo quy định của nhà trường, bảo
đảm áo
có cổ để đeo khăn quàng đỏ.
2. Đồng phục
của
Đội Nghi lễ
(Đội cờ, kèn, trống)
- Áo màu trắng, viền đỏ.
- Quần âu (hoặc
váy
đối với nữ)
màu
trắng, viền đỏ.
- Mũ ca lô màu trắng, viền đỏ.
- Giày ba-ta màu trắng.
- Băng danh dự dành cho hộ cờ (bằng vải màu đỏ, viền màu vàng, có thể
có dòng chữ tên liên đội).
3. Đồng phục
của
phụ trách:
- Áo màu xanh hòa bình theo mẫu thống nhất của Hội đồng Đội Trung ương.
- Quần âu màu sẫm.
- Giày hoặc
dép
có quai hậu.
VIII. TRỐNG, KÈN
Mỗi liên đội có ít nhất một bộ trống (gồm một trống cái và ít nhất 2 trống
con), một kèn (nếu có điều kiện).
Các bài trống: Chào cờ, chào mừng, hành tiến. Các bài kèn: Kèn hiệu, chào mừng, tập hợp. IX. PHÒNG ĐỘI
Mỗi liên đội có phòng Đội là nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền
|
thống, thành tích của Đội và
sinh hoạt Đội.
X. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN
Đội viên phải thuộc
và thực hiện đúng các yêu cầu sau:
1. Hát Quốc
ca, Đội ca.
2. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ.
3. Chào kiểu đội viên.
4. Các
động tác
cầm
cờ, giương cờ, vác
cờ,
kéo cờ.
5. Hô, đáp khẩu hiệu Đội.
6. Các
động tác
cá nhân tại chỗ và di động.
7. Biết 3 bài trống của
Đội.
XI. ĐỘI HÌNH,
ĐỘI NGŨ CỦA ĐỘI
1. Đội hình
- Đội hình hàng dọc.
- Đội hình hàng ngang.
- Đội hình chữ U.
- Đội hình vòng tròn.
2. Đội ngũ
- Đội ngũ tĩnh tại.
- Đội ngũ vận động.
XII. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỈ HUY ĐỘI
1. Trang phục: Mặc
đồng phục đội viên, đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
2. Tư thế: Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
3. Khẩu lệnh: Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị
đều nghe
thấy.
4. Động tác, tư thế khi tập hợp: Chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm;
dùng tay trái (trừ đội hình vòng tròn) để chỉ định đội hình tập hợp.
5. Lệnh tập hợp:
Chỉ huy phát lệnh tập hợp bằng còi hoặc khẩu lệnh.
6. Các vị trí của chỉ huy trong đội hình, đội ngũ: Vị trí tập hợp, vị trí điều
khiển đơn vị, vị trí tĩnh tại, vị trí hành tiến.
XIII. NGHI LỄ CỦA ĐỘI
1. Lễ
Chào cờ.
2. Lễ
Diễu hành.
3. Lễ
Duyệt Đội.
4. Lễ
Kết
nạp đội viên
5. Lễ
Công nhận liên đội, chi đội.
6. Lễ
Trưởng thành đội viên.
8. Đại hội Đội.
9. Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ.
XIV. VIỆC CHẤP HÀNH NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
HỒ
CHÍ MINH
Đội viên, chi đội, liên đội, phụ trách Đội và Hội đồng Đội các cấp có trách
nhiệm thực
hiện đúng Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
PHẦN HAI
HƯỚNG
DẪN
THỰC HIỆN
NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ
CHÍ
MINH
I. CỜ ĐỘI
Cờ Đội được quy định thống nhất trong Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh. Không gọi là
cờ chi đội và cờ
liên đội mà chỉ gọi là cờ Đội.
Cờ Đội tượng trưng cho truyền thống cách mạng, truyền thống
Đội, tượng trưng cho lòng yêu Tổ quốc, niềm vinh dự và tự hào của Đội. Dưới cờ Đội hàng ngũ sẽ chỉnh tề hơn, thúc giục đội viên tiến lên. Mỗi chi đội và liên đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh đều
có cờ Đội. Chiều rộng cờ
bằng hai
phần
năm chiều dài cán cờ.
Cờ truyền thống của liên Đội (nếu có) phải may đúng quy định trên, có tên
liên đội ở trong cờ, dưới huy hiệu Măng non và
có
tua vàng ở ba cạnh.
II. HUY HIỆU ĐỘI
Nền đỏ sao vàng là cờ Tổ quốc, Măng non tượng trưng cho lứa tuổi thiếu
niên là thế hệ tương lai của dân tộc Việt
Nam anh hùng. Băng chữ "Sẵn sàng"
là khẩu hiệu hành động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đeo huy
hiệu Đội nhắc
nhở
đội viên học tập và rèn luyện để sẵn sàng kế
tục sự nghiệp cách
mạng vinh quang của Đảng, của Bác Hồ và
của
dân tộc…
Đội viên lớn (14 - 15 tuổi) có thể đeo Huy hiệu Đội thay cho Khăn quàng
đỏ
khi đến trường, sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội. Huy hiệu
Đội đeo ở ngực áo bên trái.
III. KHĂN QUÀNG
Khăn quàng đỏ
là
một phần
cờ Tổ quốc, màu đỏ
tượng trưng cho
lý tưởng cách
mạng. Đeo khăn quàng đỏ, đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tự hào về Tổ quốc, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Bác
Hồ
vĩ đại, về nhân dân Việt Nam
anh
hùng và nguyện phấn đấu để trở thành đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Đội viên đeo khăn quàng đỏ khi đến trường, trong mọi sinh hoạt và hoạt động của Đội.
Phụ trách quàng khăn đỏ khi tổ chức sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.
IV. ĐỘI CA
Là bài hát “Cùng nhau ta
đi
lên”, nhạc
và lời của nhạc sĩ Phong Nhã; yêu cầu tất cả đội viên và phụ trách hát trong các
Lễ Chào cờ của Đội.
V. KHẨU HIỆU ĐỘI
Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ quay xuống đội hình hô khẩu hiệu Đội:
"Vì Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, Vì lý tưởng của
Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng!".
VI. CẤP HIỆU CHỈ HUY ĐỘI
Cấp hiệu chỉ huy Đội biểu hiện trách nhiệm và vinh dự của người chỉ huy
được tập thể
tín nhiệm giao phó.
Trao cấp hiệu Chỉ huy Đội: Sau khi bầu và phân công Ban Chỉ huy, đại
diện Đoàn Thanh niên, Hội
đồng Đội hoặc Tổng phụ trách đọc quyết định công nhận Ban Chỉ huy
mới, gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy. Đeo cấp hiệu ở
tay
áo trái,
dưới cầu vai 5cm.
VII. ĐỒNG PHỤC CỦA ĐỘI
Đồng phục của Đội là thể hiện tính thống nhất và là đặc trưng của
tổ chức
Đội. Khi mặc đồng phục, đội viên và phụ trách sẽ thấy tự hào và trách nhiệm của
mình với tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Đội viên mặc đồng phục trong sinh hoạt và hoạt
động tập thể
của
Đội.
Đội Nghi lễ mặc đồng phục khi tiến hành các Nghi lễ, chỉ đội mũ ca-lô
theo Nghi thức Đội, không đội các loại mũ khác. Băng danh dự chỉ sử dụng riêng
cho
hộ cờ.
Phụ trách mặc đồng phục khi tổ chức và tham dự các hoạt động của Đội.
VIII. TRỐNG, KÈN
1. Trống
Bộ trống của
Đội có tối thiểu 3 trống (trong đó có 1
trống cái).
- Trống Chào cờ: Thực
hiện 3 hồi trong Lễ
Chào cờ theo Nghi thức
Đội.
- Trống Chào mừng: Thực hiện trong nghi thức đón đại biểu, chào mừng.
- Trống Hành tiến: Thực
hiện khi đội ngũ hành tiến.
IX. PHÒNG ĐỘI
Phòng Đội là
nơi tổ chức
các cuộc họp, sinh hoạt
của
Đội;
trưng
bày, lưu giữ
các hình ảnh hoạt động và thành tích của liên đội; bảo quản cơ sở vật chất của Đội. X. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN
Đội viên phải thuộc
và thực hiện đúng các yêu cầu sau:
1. Hát Quốc ca, Đội ca
1.1. Quốc ca
Được hát trong Lễ Chào cờ. Đội viên chỉ hát
lời một bài “Tiến quân ca”,
nhạc và lời của nhạc sĩ Văn Cao, có thể đệm nhạc hoặc trống theo (không dùng
nhạc
có lời hát thay).
1.2. Đội ca
Được hát trong
Lễ Chào cờ của Đội. Đội viên chỉ hát
lời một bài “Cùng
nhau ta đi lên”, nhạc và lời của nhạc sĩ Phong Nhã, có thể đệm
nhạc
hoặc trống theo (không dùng nhạc
có lời hát thay).
2. Thắt khăn, tháo khăn
quàng đỏ
2.1. Thắt khăn quàng đỏ
- Tay phải cầm một phần ba chiều dài của khăn.
- Dùng hai tay dựng cổ áo.
- Tay trái vuốt nhẹ chiều dài mép khăn, cầm một phần hai phần dải khăn còn lại.
- Gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm.
- Đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau.
Tư thế trước khi thắt khăn quàng và sau khi tháo khăn quàng |
- Đặt dải
khăn
bên trái lên trên dải khăn bên
phải, vòng đuôi
khăn bên
trái
vào trong, đưa lên kéo ra phía ngoài
tạo thành nút thứ nhất với
dải khăn bên phải (vị trí nút khăn tương đương với khuy áo thứ hai từ trên xuống).
- Lấy
dải
khăn bên trái vòng xuống phía dưới dải khăn bên phải theo chiều
từ
trái sang phải và buộc tiếp thành nút thứ hai với dải khăn bên phải.
- Chỉnh cho hai dải khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.
2.2. Tháo khăn quàng đỏ
là động tác thắt khăn quàng đỏ thì đội viên khi rút
khăn ra, dùng tay phải giữ nguyên dải khăn đưa về phía trước hơi chếch về bên phải so
với
thân người, cánh
tay
phải song song với mặt đất.
3. Chào kiểu
đội
viên
Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay
phải, các ngón tay khép kín giơ lên đầu, ngón tay cái cách thùy
trán bên phải
khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay
chếch ra phía trước tạo
với thân người một góc
khoảng 130 độ.
- Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững mạnh.
- Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.
- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm… chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.
4. Cầm cờ, giương cờ, vác
cờ,
kéo cờ
4.1. Các tư thếTư thế cầm cờ , cầm cờ nghỉ |
Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải.
- Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “Nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm.
- Cầm cờ ở tư thế nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "Nghỉ", chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.4.1.2. Giương cờ
Được thực hiện khi chào cờ, duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu
6.2.1. Tiến
Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo s bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
6.2.2. Lùi
Khi có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳn, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
6.2.6. Chạy đều
Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô. Chạy đều khác chạy tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, không đá chân, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
7. Biết 3 bài trống của Đội
- Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “Nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm.
- Cầm cờ ở tư thế nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "Nghỉ", chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.4.1.2. Giương cờ
Được thực hiện khi chào cờ, duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu
- Từ tư thế cầm
cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: Tay phải cầm cán cờ giương lên trước mặt, tay
thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di
chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ; điều chỉnh tay trái sao cho
vuông góc với cán cờ. Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ.
- Từ tư thế vác cờ chuyển sang tư thế giương cờ: Tay phải kéo đốc cán cờ
về
sát thân người, tay trái đẩy cán cờ ra phía trước về tư thế giương cờ; điều chỉnh tay trái sao cho vuông góc
với cán cờ.
Tư thế chuyển sang vác cờ |
4.1.3. Vác cờ
Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, duyệt Đội,
đón đại biểu...
- Từ tư thế cầm
cờ
nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ: Tay phải cầm
cờ giương lên trước mặt, tay
thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng
đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay
phải khoảng 20 cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất
một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán cờ lên vai phải, điều chỉnh cánh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ.
- Từ tư thế giương cờ chuyển sang tư thế vác cờ: Tay phải đẩy đốc cán cờ ra phía trước tạo với mặt đất một góc khoảng 45
độ,
tay trái đặt cán cờ lên vai phải, điều chỉnh cánh tay trái sao cho
vuông góc với cán cờ.
Tư thế giương cờ |
Lưu ý: Khi thực hiện động tác giương cờ, vác cờ, sau khẩu lệnh “Thôi!” của chỉ huy, người cầm cờ đưa cờ về tư thế nghiêm. Nếu người cầm cờ đang ở tư thế giương cờ thì quy trình thực hiện ngược lại so với động tác từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang
tư
thế giương cờ. Nếu người cầm cờ đang ở tư thế vác cờ thì quy trình thực hiện ngược
lại so với động tác từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ.
4.1.4. Kéo cờ
Động tác kéo cờ được sử dụng trong Lễ Chào cờ.
Khi kéo cờ phải cầm
tách dây, không cho cờ bị rối xoắn vào dây, ròng rọc
phải trơn, khi ngoắc cờ
vào dây phải nhanh (có khuyết móc
sẵn).
4.2. Khẩu lệnh
khi thực hiện
các động tác sử
dụng cờ
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Chào cờ - chào! (cờ
giương hoặc cờ
kéo).
- Giương cờ!
- Vác
cờ!
- Thôi! (sử dụng khi thực
hành Nghi thức Đội).
5. Hô, đáp
khẩu
hiệu
Đội
5.1. Hô khẩu hiệu Đội
Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ quay xuống đội hình hô khẩu hiệu Đội: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng!".
5.2. Đáp khẩu hiệu Đội
Trong Lễ Chào cờ, sau khi nghe người điều hành hô khẩu hiệu Đội, toàn
đơn vị hô đáp lại: “Sẵn sàng”, một lần, không giơ tay.
6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
6.1. Các động tác cá nhân tại chỗ
6.1.1. Đứng nghỉ
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái,
chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.
6.1.2. Đứng nghiêm
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay
hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ
V (góc khoảng 600).
6.1.3. Quay bên trái
Khi có khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 900, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
6.1.4. Quay bên phải
Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 900, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
6.1.5. Quay đằng sau
Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc
1800, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
6.1.6. Dậm chân tại chỗ
Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", chân trái nhấc lên đặt xuống là nhịp một, đồng thời tay trái vung về phía trước, bàn tay cao trên thắt lưng, tay phải đánh thẳng về phía sau. Nhịp hai làm ngược lại, dậm chân theo nhịp hô hoặc còi, trống, nhưng không chuyển vị trí, bàn chân cách mặt đất khoảng 20cm. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước. Khi có khẩu lệnh
"Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.
6.1.7. Chạy tại chỗ
Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", chân trái nhấc lên đặt xuống là nhịp một, nhịp hai ngược lại. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái theo hướng chạy; chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Khicó khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.
6.2. Các động tác cá nhân di động6.2.1. Tiến
Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo s bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
6.2.2. Lùi
Khi có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳn, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
6.2.3. Bước sang trái
Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
6.2.4. Bước sang phải
Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh "bước!",
người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
6.2.5. Đi đều
Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, gót chân xuống trước, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.6.2.6. Chạy đều
Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô. Chạy đều khác chạy tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, không đá chân, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
7. Biết 3 bài trống của Đội
Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống của Đội: Trống chào cờ, trống chào mừng, trống hành tiến.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét